1. Tên khoa học: Typhonium trilobatum (L.) Schott.).
2. Họ: Ráy (Araceae).
3. Tên khác: Bán hạ nam, chóc chuột, củ chóc.
4. Mô tả:
Cây: Cây cỏ, sống một năm, cao 20 - 30cm. Thân củ tròn, nạc. Lá chia 3 thùy, cuống dài, có bẹ. Cụm hoa là một bông mo, màu xanh pha đỏ tím. Hoa nhỏ, hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới, có mùi hôi. Quả mọng, khi chín màu đỏ.
Dược liệu: Phiến có hình tròn, đường kính thường là 0,5 – 3 cm, ít khi đến 4 cm; dầy 0,1- 0,3cm; màu trắng đục, trắng ngà hay vàng nhạt. Xung quanh phiến còn ít vỏ mỏng và vết tích sẹo của rễ con. Thể chất chắc, khô cứng. Vị nhạt, gây tê lưỡi, ngứa.
5. Phân bố:
Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta và một số nước khác.
6. Bộ phận dùng:
Dược liệu là thân rễ đã chế biến khô của cây Củ chóc (Typhonium trilobatum (L.) Schott.), họ Ráy (Araceae).
7. Thành phần hóa học:
Tinh bột, saponin, alcaloid.
8. Công năng:
Hđàm oá táo thấp, giáng nghịch chỉ nôn, giáng khí chỉ ho
9. Công dụng:
Thuốc chống nôn, trừ đờm, chữa ho nhiều đờm, tiêu hoá kém, ngực bụng đầy chướng.
10. Cách dùng, liều lượng:
Ngày 6-16g, dạng thuốc sắc hay bột. Trước khi dùng phải chế biến cho gần hết ngứa. Có nhiều quy trình chế biến khác nhau, phụ liệu thường là nước vo gạo, nước vôi trong, gừng, cam thảo... Dùng cho phụ nữ có thai phải phối hợp với Hoàng cầm, Bạch truật.